Quan hệ Nguyên nhân - Hệ quả là quan hệ rất thường thấy ở IELTS gần như không một dạng bài nào
không sử dụng loại ngôn ngữ này. Mình liệt kê ra 5 cấu trúc dưới đây, chỉ cần
bạn học thuộc và áp dụng được, các bạn có thể cải thiện đáng kể bài viết/ nói
rồi đấy.
Xem thêm bài viết:
A is
the main culprit of B: sự việc A là thủ phạm gây ra sự việc B (7+)
Ví dụ: The poor drainage system was the culprit of the recent flood in Hanoi.
Ví dụ: The poor drainage system was the culprit of the recent flood in Hanoi.
B can be
ascribed to A: sự việc B có thể được quy kết do A gây ra (7+)
Ví dụ: The recent flood in Hanoi could be ascribed to the poor drainage system of this city.
Ví dụ: The recent flood in Hanoi could be ascribed to the poor drainage system of this city.
B can be
attributed/ attributable to A: sự việc A có thể được quy kết do B gây ra (7+)
Ví dụ: Air pollution can be attributed to traffic and industrial emissions.
Ví dụ: Air pollution can be attributed to traffic and industrial emissions.
A is the
precursor to B: sự việc A là tiền đề cho sự việc B (7+)
Ví dụ: Traffic and industrial emissions are the precursor to air pollution.
Ví dụ: Traffic and industrial emissions are the precursor to air pollution.
A acts as a
catalyst for B: sự việc A là chất xúc tác cho sự việc B (7+)
Ví dụ: Diligence acts as a catalyst for success.
Ví dụ: Diligence acts as a catalyst for success.
Bài học theo kiểu truyền thống
với cấu trúc, giải thích và ví dụ. Simple is the best. Những "công
thức" này được chia sẻ trong lớp Speaking & Writing thầy trực tiếp dạy
tại IPP.
Chúc các bạn học tốt và thi thành
công
0 Komentar untuk "[SPEAKING-WRITING] 5 cấu trúc CAUSE-EFFECT band 7+"